Giới thiệu dinhvixeoto.vn Viettel

1. Giới thiệu Tập đoàn Công nghiệp-Viễn thông Quân đội (tên viết tắt VIETTEL)

  • Giới thiệu dinhvixeoto.vn Viettel
    Trung tâm Viettel quận Hà Đông – Hà Nội

    Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng, được thành lập tháng 06 năm 1989 với tên gọi ban đầu là Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO). Tháng 12 năm 2009 đổi tên thành Tập đoàn Viễn thông quân đội (VIETTEL). Năm 2018 đổi tên thành Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội.

  • Tập đoàn có chức năng tư vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp các công trình, xuất nhập khẩu các thiết bị và hệ thống điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, đo lường điều khiển, tự động hoá, hệ thống thiết bị hội nghị, truyền hình, đồng thời là Nhà cung cấp các dịch vụ Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, Viettel đã có định hướng mạnh mẽ trong chiến lược về Công nghệ thông tin (CNTT) với mục tiêu trở thành doanh nghiệp cung cấp CNTT số 1 Việt Nam. Mục tiêu của chúng tôi làm bùng nổ thị trường CNTT Việt Nam bằng việc đưa dịch vụ CNTT tích hợp Viễn thông vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội và đẩy mạnh đầu tư phát triển CNTT tích hợp Viễn thông ra các thị trường nước ngoài, hướng tới mục tiêu trở thành công ty CNTT toàn cầu.
  • Trong lĩnh vực CNTT nói chung, phát triển và chuyển giao công nghệ phần mềm nói riêng tại Việt Nam, Viettel khẳng định vị trí của mình từ việc triển khai các dự án CNTT tại các Bộ, ban ngành, các Tỉnh/thành phố đến các doanh nghiệp trên toàn quốc và tới từng các hộ gia đình…
  • Với sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua của Viettel về cơ sở hạ tầng, về mạng lưới phủ sóng cũng như đội ngũ nhân lực chuyên môn cao. Hiện nay, Viettel đang sở hữu một đội ngũ chuyên gia hàng đầu về CNTT, được tốt nghiệp từ nhiều trường Đại học và trên Đại học danh tiếng trong nước và nước ngoài.
  • Viettel có nguồn lực tài chính dồi dào và sự phát triển doanh số mạnh mẽ hàng năm, đảm bảo được chiến lược phát triển sản phẩm “đầu tư trước, thu lợi sau” không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện.
  • Trong lĩnh vực phát triển phần mềm, Viettel đã đạt chứng chỉ CMMI (level 3) về tiêu chuẩn chất lượng phần mềm được quốc tế công nhận, hệ thống triển khai của Viettel đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2003 đảm bảo tốt nhất về chất lượng sản phẩm do Viettel xây dựng và đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của khách hàng. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi đã đạt được nhiều chứng chỉ quốc tế khác nhau của các nhà cung cấp giải pháp và dịch vụ hàng đầu thế giới như: Oracle, Microsoft, IBM…
  • Viettel có hệ thống các Trung tâm bảo hành, chăm sóc khách hàng tại tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc, đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu về bảo hành. Với đội ngũ chuyên viên, cán bộ kỹ thuật đông đảo, có chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án lớn về Công nghệ thông tin, Điện tử Viễn thông, chúng tôi đảm bảo hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật thường xuyên 24/7 tất cả các ngày trong tuần.
  • Với quan điểm phát triển “Phát triển kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng” và “Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút nhân tài”, Viettel ngày càng khẳng định vị trí trên các lĩnh vực đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực CNTT và viễn thông.

2. Giới thiệu tổng quan về giải pháp Quản lý và giám sát phương tiện dinhvixeoto Viettel

1. Giới thiệu

  • Dịch vụ Quản lý & Giám sát phương tiện của Viettel – Viettel Tracking System – Vtracking là dịch vụ giải pháp dựa trên công nghệ định vị qua vệ tinh (GPS) kết hợp với Sim di động Viettel hoặc Sim của các nhà mạng (để truyền dữ liệu qua GPRS về trung tâm, tương tác với người quản lý qua SMS) và hệ thống phần mềm để theo dõi trạng thái, giám sát hành trình các phương tiện vận tải trên nền bản đồ số.
  • Khi sử dụng dịch vụ Vtracking, Doanh nghiệp và cá nhân có thể giảm bớt rất nhiều chi phí liên quan đến việc quản lý xe, quản lý tài nguyên và quản lý con người,
  • Sản phẩm để giải quyết nhu cầu quản lý, giám sát các phương tiện di chuyển của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, công ty có phương tiện di chuyển thường xuyên, khắc phục các khó khăn về quản lý xe: các phương tiện với đặc thù di chuyển khắp mọi nơi, người điều hành quản lý không theo phương tiện hoặc tốn nguồn lực đi theo để quản lý, giám sát phương tiện. Hệ thống cho phép nhà quản lý ngồi tại văn phòng, với 1 chiếc máy tính có kết nối internet và sử dụng tài khoản do Viettel cung cấp có thể quản lý tất cả các thông tin liên quan đến trạng thái, tình trạng, vị trí của phương tiện.
  • Đồng thời sản phẩm cũng giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng, sử dụng của  phương tiện. Hệ thống cho phép quản lý, cảnh báo các tình trạng của phương tiện như cần bảo dưỡng, hết hạn giấy phép, quãng đường đi được trong ngày, tháng…
  • Giảm thiểu rủi ro mất cắp phương tiện cho những doanh nghiệp, hộ cá thể cho thuê xe ô tô tự lái.
  • Nâng cao ý thức tham gia giao thông của các lái xe, giảm thiểu các rủi ro, tai nạn không đáng có.
  • Các tính năng nổi bật sau:
    • Giám sát vị trí, hành trình trực tuyến với chu kỳ cập nhật 10s/lần, xem lại hành trình của các phương tiện theo thời gian. Giám sát trực tuyến:Vị trí xe, tốc độ, trạng thái bật/tắt máy, thông tin lái xe
    • Quản lý trạng thái của phương tiện: đóng/mở cửa, tắt mở máy, bật/tắt điều hòa, tốc độ vận hành…
    • Xem lại hành trình: vẽ hành trình xe đã chạy trên bản đồ, có thể xem xe thực hiện hành trình đó như thế nào.
    • Các hệ thống báo cáo đa dạng, phục vụ nhu cầu quản lý của doanh nghiệp và cá nhân.
    • Tính năng cảnh báo trạng thái của phương tiện tự động qua hệ thống SMS và Email.
  • Hệ thống giám sát trung tâm được xây dựng trên nền công nghệ Web-Based, ngôn ngữ lập trình C#/ASP.Net, sử dụng bản đồ Google Maps và Viettel Maps trong việc giám sát phương tiện, hiển thị vị trí thực của các xe ô tô được giám sát.

2. Điểm mạnh của sản phẩm

  • Tính năng sản phẩm phần mềm và giao diện đơn giản, dễ sử dụng: dễ dàng truy cập thông qua các trình duyệt qua Internet trên PC/Laptop, hoặc truy cấp qua ứng dụng trên smartphone (IOS và Android).
  • Mạng lưới hạ tầng sóng di động của Viettel trải rộng khắp cả nước. Từ các đô thị đến các địa điểm địa lý hiểm trở, vùng sâu vùng xa.
  • Mạng lưới bán hàng, chăm sóc khách hàng trên toàn quốc, trải rộng đến tuyến huyện.
  • Viettel làm chủ công nghệ và cung cấp trọn gói sản phẩm: sim số, thiết bị, bản đồ số và phần mềm quản lý trung tâm.
  • Hỗ trợ tích hợp đa dạng loại thiết bị của các nhà cung cấp khác nhau.
  • Sẵn sàng xây dựng giải pháp riêng, triển khai hệ thống riêng cho các khách hàng đặc thù.
  • Đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Bộ GTVT tại từng thời kỳ, và hệ thống sẽ update các tính năng đáp ứng theo tiêu chuẩn khi quy định của Bộ thay đổi.
  • Phần mềm quản lý có khả năng nâng cấp và mở rộng thêm nhiều tính năng theo lộ trình của Viettel. Hoặc phát triển các tính năng đặc thù phù hợp cho từng yêu cầu cụ thể của ABBAnk.

3. Nền tảng công nghệ

  • Ngôn ngữ sử dụng : C#, ASP.net (cho các chức năng quản lý,giám sát của người dùng), java (cho chức năng kết nối, lấy dữ liệu truyền tải từ thiết bị về)
  • Sử dụng Netty NIO client server framework để quản lý kết nối client-server
  • Cơ sở dữ liệu: Oracle 11g trở lên
  • Sử dụng Load runner là tool test hiệu năng
  • Công cụ lập trình: VS Studio 2008 hoặc 2010
  • Sử dụng google map hỗ trợ hiển thị hình ảnh trên bản đồ

3. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT Mô hình, kiến trúc, tính năng hệ thống dinhvixeoto.vn

Giới thiệu dinhvixeoto.vn Viettel
Giới thiệu dinhvixeoto.vn Viettel

1. Kiến trúc tổng thể hệ thống

  • Phương tiện gắn thuê bao giám sát hành trình: phương tiện cần được giám sát quản lý, được gắn thiết bị GPRS/GSM, có sim gắn kèm ,có khả năng định vị và gửi bản tin về máy chủ
  • Hệ thống Server Viettel: hệ thống nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu từ thiết bị trả về. Các module quản trị, giám sát được xử lý tại đây để cung cấp giao diện cho người sử dụng cuối truy cập. Hệ thống bản đồ số cũng được quản lý và lưu trữ hoàn toàn tại hệ thống này. Các thành phần của hệ thống được thiết kế và triển khai trên các máy chủ có tốc độ xử lý cao, độ ổn định tốt và đảm bảo dịch vụ hoạt động vận hành 24×7.
  • Khách hàng (ABBank): Người dùng cuối thao tác với hệ thống qua trình duyệt để theo dõi, quản lý phương tiện của mình qua Internet
  • Hệ thống được thiết kế phân lớp, tách các module độc lập nhằm hạn chế tối thiểu sự lệ thuộc công nghệ phần mềm, tăng tính tái sử dụng, bảo trì, nâng cấp công nghệ và tăng hiệu quả đáp ứng của mỗi module phần mềm:

Hình 1: Kiến trúc tổng thể hệ thống

  • Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ về giám sát phương tiện
    • Theo dõi được tình trạng hoạt động của các phương tiện tại mọi thời điểm.
    • Giám sát theo dõi hình ảnh hoạt động của các phương tiện trong một khoảng thời gian.
    • Cho phép thiết lập các tuyến xe, điểm dừng điểm đỗ.
    • Hỗ trợ việc xem lại hành trình hoạt động của phương tiện trong một khoảng thời gian với tính năng cho phép tự động vẽ đường đi trên bản đồ.
  • Hệ thống các báo cáo đa dạng phục vụ cho việc giám sát, quản trị các phương tiện.
  • Hệ thống cho phép đưa ra các cảnh báo cần thiết nhằm hỗ trợ cho người sử dụng như các cảnh báo lỗi, có điểm dừng mới, các tài khoản sắp hết hạn, sắp đến hạn bảo dưỡng…
  • Hỗ trợ tiện ích gửi báo cáo qua tin nhắn SMS, Email tới một số người quản lý của các phương tiện.
  • Quản lý  đầy đủ các thông tin về thiết bị, phương tiện và các quá trình liên quan đến thiết bị như điều chuyển, đấu nối, các quá trinh bảo trì, bảo dưỡng, thủ tục quá cảnh… liên quan tới phương tiện
  • Hệ thống phân quyền chặt chẽ phân quyền tới từng chức năng nhỏ của hệ thống như: thêm, sửa, xóa.
  • Tuân thủ các yêu cầu về bảo mật và an toàn thông tin.
  • Hệ thống gồm các nhóm người dùng chính:
    • Nhóm quản lý: trong nhóm này có:
      • Super Admin: Cho phép tạo và phân quyền cho mọi tài khoản quản trị khác và thao tác với các dữ liệu chung và các dữ liệu của nhóm khách hàng cấp khách hàng khác, đây là tài khoản cao nhất có thuộc tính để xác định là tài khoản Super, tài khoản này không cần phân quyền nhưng vẫn có quyền thao tác với toàn bộ hệ thống.
    • Nhóm khách hàng:
      • User quản trị: thao tác với chức năng được cấp trên cấp xuống, đây chính là tài khoản được phân quyền cao nhất cho ABBank, với những tài khoản này ABBank có thể thao tác dữ liệu của nhóm ABBank đang quản lý hoặc với các nhóm cấp con.
      • User thường: được thao tác với các chức năng được phân quyền và các dữ liệu thuộc nhóm của chính nó.

2. Các giải pháp kiến trúc khác

2.1. Kiến trúc bảo mật

Hệ thống có khả năng chia 3 phân vùng: Internet, server ứng dụng, Database. Việc phân tách các vùng dữ liệu đảm bảo an toàn bảo mật các phân vùng khi bị tấn công.

Authentication (xác thực): cho phép một hệ thống nhận dạng người dùng cũng như nhận dạng các hệ thống khác khi hệ thống đó muốn sử dụng dịch vụ hoặc lấy dữ liệu. Dịch vụ xác thực là điều kiện tiên quyết cho rất nhiều các dịch vụ an ninh khác bao gồm quản trị quyền truy cập, cấp phép và quản lý account.

Authorization (cấp quyền): cho phép một hệ thống cấp và xác định quyền mà người dùng hoặc hệ thống khác có để truy xuất vào các tài nguyên của hệ thống đó một cách mềm dẻo theo phân cấp quản lý. Phần quyền đến từng trường thông tin (trường nào cho truy xuất, trường nào không cho truy xuất)

Access Control (quản lý quyền truy cập): đảm bảo rằng một hệ thống gán quyền truy xuất đến các tài nguyên tuân thủ đúng chính sách bảo mật đã được định nghĩa cho những tài nguyên này.

Data Protection (bảo mật dữ liệu): bảo vệ những dữ liệu nhạy cảm trước khả năng truy xuất của những người dùng không đủ thẩm quyền. Ví dụ: cơ chế mã hoá có thể bảo vệ dữ liệu được truyền trên mạng khỏi bị đánh cắp. Mã hoá cũng có thể bảo vệ được các dữ liệu nhạy cảm (như mật khẩu) được lưu trữ trên đĩa khỏi sự truy xuất của người dùng ngay cả trong trường hợp đã vượt qua được hệ thống bảo vệ quyền truy cập. Hệ thống chạy trên web, địa chỉ URL khi vào tất cả các chức năng đều được mã hóa đảm bảo che dấu tất cả các thông tin truy cập.

Mã nguồn và các dữ liệu đầu vào của của hệ thống từ phía Client hay Server được quét ATTT đảm bảo loại trừ hoàn toàn các nguy cơ 10 lỗ hổng theo công bố của OWASP bao gồm:

  • A1 – Injection (Lỗi nhúng mã)

Lỗi nhúng mã là tập hợp các lỗ hổng bảo mật xảy ra khi dữ liệu đáng ngờ được chèn vào ứng dụng dưới dạng lệnh hay truy vấn. Các cuộc tấn công mã nhúng đã biết như: SQL, OS, XXE và LDAP. Trong đó, phổ biến nhất là tấn công SQL, còn được biết đến là SQLi..

  • A2 – Broken Authentication and Session Management

Khi các chức năng của ứng dụng được thực hiện không chính xác, tin tặc có thể dễ dàng xâm nhập, ăn cắp thông tin tài khoản, mật khẩu và khai thác các lỗ hổng khác bằng cách sử dụng các chứng chỉ đã đánh cắp. Tài khoản mỗi người dùng cá nhân nên là duy nhất, không bị trùng lặp dưới bất kì hình thức nào. Nếu không có bất kì sự quản lý cần thiết nào thì tin tặc có thể lẻn vào, ngụy trang thành người dùng để ăn cắp thông tin tài khoản, mật khẩu và sử dụng cho những lần truy cập sau này.

  • A3 – Cross-site Scripting (XSS)

XSS là một lỗ hổng thường thấy trong các ứng dụng web. XSS cho phép tin tặc đưa các kịch bản phía máy khách vào các trang web công cộng và trong nhiều trường hợp, tin tặc có thể sử dụng các công cụ kiểm soát truy cập của họ. Chúng thực hiện bằng cách đánh lừa trình duyệt chấp nhận dữ liệu từ một nguồn không đáng tin cậy. Điều này thường xảy ra khi tin tặc sử dụng mã quen thuộc (ví dụ như JavaScript) vì các nhà phát triển ứng dụng không loại trừ các kí tự này.

  • A4 – Broken Access Control

Khi người dùng bị hạn chế kiểm soát truy cập, tin tặc có thể khai thác và truy cập các chức năng hoặc dữ liệu trái phép. Kiểm soát truy cập nhằm mục đích kiểm soát người dùng được ủy quyền được phép hay không được phép làm gì trong một ứng dụng và để thiết lập quyền kiểm soát truy cập một cách hợp lí, ứng dụng phải đảm bảo rằng nó đang nghiêm túc thực hiện kiểm tra ủy quyền và xác thực hợp lệ để xác định người dùng được đặc quyền, thực tế là những người dùng Internet ngẫu nhiên.

Nguyên nhân lỗi kiểm soát truy cập xảy ra có thể là do các nhà phát triển thường bị bế tắc trong việc kiểm soát truy cập phù hợp với các quy tắc đặt ra.

  • A5 – Security Misconfiguration (Sai sót cấu hình an ninh)

Do cấu hình an ninh lỏng lẻo tại các tầng kiến trúc của web như nền tảng, framework, máy chủ, cơ sở dữ liệu và mã tùy chỉnh nên tin tặc có thể khai thác tấn công và có quyền truy cập dữ liệu. Vì thế, tất cả các tầng kiến trúc của web phải được cập nhật thường xuyên.

  • A6 – Sensitive Data Exposure (Lộ dữ liệu nhạy cảm)

Việc tiếp xúc dữ liệu nhạy cảm xảy ra khi các kiểm soát bảo mật, chẳng hạn như HTTPS không được thực hiện chính xác và để lại lỗ hổng, giúp tin tặc có thể ăn cắp thông tin tài khoản, mật khẩu, địa chỉ hay bất cứ thông tin có giá trị nào khác. Vì vậy, các ứng dụng cần đảm bảo truy cập được xác thực và dữ liệu đã được mã hóa. Nếu không sẽ dẫn đến việc vi phạm quyền riêng tư ở quy mô lớn.

  • A7 – Insufficient Attack Protection

Để xem xét có bao nhiêu ứng dụng và API phải vật lộn để phát hiện, ngăn chặn và phản hồi các cuộc tấn công, các chuyên gia phải sử dụng các phương pháp kiểm thử bảo mật, đánh giá tính dễ tổn thương và sử dụng WAF hay RASP để phát hiện và vá lỗi nhanh. Người ta chỉ có thể dựa vào chức năng quét mã nguồn dễ bị tổn thương để bảo vệ các ứng dụng từ các cuộc tấn công không gian đơn giản và tinh vi. Cả RASP và WAF đều hoạt động bên trong ứng dụng và sẽ phát hiện, ngăn chặn các cuộc tấn công. RASP hiện là một công nghệ đang được chú ý, nhiều nhà phát triển đang cân nhắc triển khai trong ứng dụng của họ.

  • A8 – Cross-Site Request Forgery (CSRF)

Một cuộc tấn công CSRF sẽ yêu cầu người dùng cuối xác thực trên một ứng dụng web, sau đó, tin tặc lợi dụng điều đó để ăn cắp thông tin tài khoản người dùng và cướp quyền kiểm soát trình duyệt của người dùng.

Các cuộc tấn công CSRF xảy ra khi HTTP trong trình duyệt của người dùng bị giả mạo, tin tặc sẽ thao tác trong cookie và các phiên. Trình duyệt và ứng dụng sẽ bị đánh lừa rằng các yêu cầu này là hợp pháp và cho phép tin tặc đánh cắp thông tin một cách lặng lẽ.

  • A9 – Using Components with Known Vulnerabilities

Nguyên nhân của lỗi này là do việc sử dụng mà không kiểm duyệt các thư viện, plug-in, ứng dụng… đã tồn tại lỗ hổng (thường là mã nguồn mở công cộng). Tin tặc sẽ lợi dụng từ đây để tấn công hệ thống thông qua phương pháp SQLi và XSS.

  • A10 – Underprotected APIs

API ngày càng trở nên phổ biến trong thế giới ứng dụng ngày nay bởi các ứng dụng thường được viết bằng JavaScript và sử dụng API để lấy dữ liệu. Do đó, API đóng vai trò như một liên kết giữa các nền tảng khách hàng phức tạp và một loạt các ứng dụng hay dịch vụ web. Tuy nhiên, bản thân các API chứa các lỗ hổng khiến ứng dụng của chúng ta rất dễ bị tấn công. API cũng chứa nhiều giao thức phức tạp như SOAP/XML, REST/JSON, RPC và GWT mà kiểm thử bảo mật không thể kiểm tra thành công, khiến các API trở thành điểm mù quan trọng trong các tổ chức đang sử dụng chúng.

2.2.Kiến trúc sao lưu dữ liệu

Hệ thống hỗ trợ cơ chế sao lưu phục hồi dữ liệu: backup online, cool backup và full backup

Phương án backup online: Sử dụng cơ chế backup online của hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle

Phương án cool backup: Thực hiện sao lưu CSDL ra một bản gồm: File control, file dữ liệu, và file dump CSDL hệ thống theo hằng ngày vào 24h.

Phương án full backup: Thực thi backup toàn bộ hệ thống ghi ra tape, thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất.

Hệ thống cho phép lưu trữ dữ liệu trong 60 ngày gần nhất.

2.3. Các giải pháp đối với các yêu cầu khác 

Giao diện hệ thống thân thiện, được thiết kế dạng responsive để đáp ứng cho đa dạng các màn hình với các kích thước khác nhau (có thể thay đổi theo mỗi thiết bị nếu được yêu cầu), hỗ trợ hai ngôn ngữ phổ biến: Tiếng Việt và Tiếng Anh. Phần mềm dễ sử dụng; dễ dàng truy cập thông qua trình duyệt internet trên máy vi tính, ứng dụng trên smartphone (IOS và Android).

Hệ thống có khả năng mở rộng thêm server mới theo chiều ngang. Dựa vào tình hình triển khai thực tế khi có thêm nhiều khách hàng thì sẽ mở rộng bằng cách bổ sung thêm server mới theo chiều ngang để tăng khả năng đáp ứng khi lượng giao dịch tăng trên ứng dụng web và webservice nằm ngoài thông số đầu vào của bản sizing này thì sẽ thực hiện bổ sung server mới theo thực tế.

Lượng giao dịch đồng thời của hệ thống là rất lớn (có thể lên đến hàng chục nghìn giao dịch/s), xử lý trên hệ thống phải tận dụng việc caching, xử lý in memory, xử dụng các cơ chế xử lý hàng đợi, pipeline, pooling, hạn chế việc tác động trực tiếp nhiều giao dịch đồng thời vào cơ sở dữ liệu.

Đối với các yêu cầu khác (đặc thù) của Chủ đầu tư về thay đổi tính năng sẵn có, hoặc bổ sung các tính năng mới của hệ thống. Nhà thầu chúng tôi sẽ thực hiện đánh giá tính khả thi, đưa ra giải pháp đề xuất, phương án thực hiện và tư vấn phương áng nâng cấp để có thể hỗ trợ đáp ứng được yêu cầu của Chủ đầu tư.

Tổng Công Ty Viễn Thông Viettel
Chi Nhánh Tập Đoàn Công Nghiệp – Viễn Thông Quân Đội

Mã số thuế: 0100109106-011 – Cục thuế TP Hà Nội